Tác giả
|
Tuyen, T. Q., Huong, V. V., Hiep, T. D & Tinh, D. T
|
Tên bài
|
Corruption, provincial institutions and manfacturing firm productivity: new evidence from a transitional economy
|
Tạp chí
|
Estudios De Economia
|
Nhà xuất bản
|
UNIVERSITY OF CHILE
|
Năm/tập/sô/trang
|
Forthcoming December 2016, Volume 43, Issue 2
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (SSCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Đề tài nhóm A cấp ĐHQG HN, mã số QG 15.40
|
|
Tên bài báo: Tham nhũng, chất lượng thể chế cấp tỉnh và năng suất của doanh nghiệp chế tạo: bằng chứng mới từ một nền kinh tế chuyển đổi
Tóm tắt: Sử dụng dữ liệu từ các cuộc điều tra quốc gia về chất lượng thể chế cấp tỉnh và điều tra về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành chế tạo, nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm đầu tiên về tác động của chất lượng thể chế cấp tỉnh và hành vi có tham gia và mức độ tham gia vào các hoạt động hối lộ viên chức nhà nước của doanh nghiệp tới năng suất của doanh nghiệp ở Việt Nam. Chúng tôi phát hiện rằng việc có tham gia hay không không ảnh hưởng nhưng mức độ tham gia lại có tác động tiêu tực tới năng suất của doanh nghiệp khi vấn đề nội sinh và các đặc điểm không quan sát được được kiểm soát trong mô hình kinh tế lượng. Phát hiện này khác với niềm tin phổ biến về nghịch lý ở các nước Đông Á về mối quan hệ dương giữa tham những và năng suất của doanh nghiệp.
|
Tác giả
|
Cuong, N. V., Long, G. T., & Tuyen, T. Q.
|
Tên bài
|
Firm agglomeration and local poverty reduction: evidence from an economy in transition
|
Tạp chí
|
Asian-Pacific Economic Literature
|
Nhà xuất bản
|
WILEY-BLACKWELL, USA
|
Năm/tập/sô/trang
|
Forthcoming May 2016, Volume 28, Issue 2
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (SSCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Đề tài Nafosted
|
|
Tên bài báo: Tích tụ doanh nghiệp và giảm nghèo ở địa phương: bằng chứng từ một nền kinh tế chuyển đổi
Tóm tắt: Chúng tôi nghiên cứu mối liên hệ giữa tích tụ doanh nghiệp và mức sống hộ gia đình ở Việt Nam. Chúng tôi đo lường tích tụ doanh nghiệp bằng giá trị sản lượng của doanh nghiệp ở cấp độ huyện và mức sống hộ gia đình bằng thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người, và nghèo đói. Nghiên cứu cho thấy rằng tích tụ doanh nghiệp giúp cho hộ gia đinh dịch chuyển từ khu vực kinh tế phi chính thức sang khu vực chính thức. Do vậy đã có tác động tích cực tới thu nhập, chi tiêu và giảm nghèo, tuy nhiên tác động khá nhỏ và giảm dần theo thời gian. Tác động cao hơn với chi tiêu cho các hộ gia đình chủ hộ là nam, trẻ tuổi và có giáo dục tốt so với chủ hộ là nữ, cao tuổi và giáo dục kém. Hộ gia đình ở nông thôn và hộ không có đất canh tác có khả năng thu được lợi ích cao hơn từ tích tụ doanh nghiệp so với các hộ ở đô thị và hộ không có đất canh tác.
|
Tác giả
|
Tuyen, T. Q., Huong, V. V., & Tinh, D. T
|
Tên bài
|
Factors affecting the intensity of nonfarm participation among ethnic minorities in North-West Mountains, Vietnam
|
Tạp chí
|
International Journal of Social Economics
|
Nhà xuất bản
|
EMERALD GROUP PUBLISHING LIMITED, ENGLAND
|
Năm/tập/sô/trang
|
Forthcoming May 2016, Volume 43, Issue 4
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (ESCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Các nhân tố tác động tới mức độ tham gia vào nghề phi nông nghiệp của dân tộc thiểu số vùng núi phía Tây Bắc, Việt Nam
Tóm tắt: Có ít bằng chứng về nhân tố tác động tới việc làm phi nông nghiệp của dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Mục đích chính của bài viết này nhằm đánh giá mức độ tham gia việc làm phi nông nghiệp cũng như các nhân tố quyết định tới mức độ tham gia của các hộ dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc của Việt Nam. Mô hình hồi quy Logit tỷ lệ được sử dụng để đánh giá mức độ tham gia việc làm phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích hồi quy với mô hình ANOVA được sử dụng để so sánh giá trị trung bình về đặc điểm và tài sản của nhóm hộ tham gia và không tham gia việc làm phi nông nghiệp.
Nghiên cứu cho thấy các hộ gia đình phụ thuộc vào nông nghiệp là chính và tiếp cận tới việc làm phi nông nghiệp rất hạn chế. Các hộ tham gia phi nông nghiệp có giáo dục tốt hơn, thu nhập và tài sản cao hơn các hộ thuần nông. Mức độ tham gia phi nông nghiệp có quan hệ thuận chiều với giáo dục, tỷ lệ lao động nam giới và tài sản cố định và quan hệ nghịch chiều với diện tích đất canh tác và mặt nước nuôi trồng thủy sản. Hơn nữa, ở các xã có sự xuất hiện của làng nghề hay doanh nghiệp địa phương và đường bộ tới xã giúp tăng khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp của các hộ sống trong xã đó. Các phát hiện nghiên cứu hàm ý ràng các chính sách giảm nghèo cần hướng tới tăng khả năng tiếp cận việc làm phi nông nghiệp ho các hộ dân tộc thiểu số.
|
Tác giả
|
Huong, V. V., Tuyen, T. Q., Tuan, V. N & Lim. S.
|
Tên bài
|
Corruption, Types of Corruption and Firm Financial Performance : New Evidence from a Transitional Economy
|
Tạp chí
|
Journal of Business Ethics
|
Nhà xuất bản
|
SPRINGER, NETHERLANDS
|
Năm/tập/sô/trang
|
January 2016, DOI: 10.1007/s10551-016-3016-y
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (SSCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Đề tài nhóm A mã số QG 15.40
|
|
Tên bài báo: Tham nhũng, loại tham nhũng và hiệu quả tài chính doanh nghiệp: Bằng chứng mời từ một nền kinh tế chuyển đổi
Tóm tắt: Sử dụng dữ liệu từ các cuộc khảo sát chất lượng thể chế cấp tỉnh và điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa, bài viết này đóng góp tới tài liệu nghiên cứu qua việc đánh giá tác động của tham nhũng tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp này. Khá thú vị, khác với các nghiên cứu trước đó, chúng tôi phát hiện rằng tham nhũng khi được đo bằng biến giả không có tác động tới hiệu quả tài chính với mô hình ước lượng đã kiểm soát tính nhiễu, tính đồng thời và nội sinh. Tuy nhiên, mức độ tham nhũng và phần lớn các loại hình tham nhũng lại có tác động tiêu cực tới hiệu quả tài chính. Điều này cho thấy cách tiệp cận phổ biến trong nghiên cứu chỉ sử dụng biến giả tham nhũng sẽ có thể không đánh giá đầy đủ và thậm chí là bỏ qua các tác động quan trọng của một số loại hình tham nhũng tới hiệu quả tài chính công ty. Các phát hiện nghiên cứu hàm ý rằng các giải pháp chống tham nhũng là cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
|
Tác giả
|
Tuyen, T. Q., Son, H. N., Huong, V. V., & Viet, N. Q.
|
Tên bài
|
A note on poverty among ethnic minorities in the North-West region of Vietnam
|
Tạp chí
|
Post-Communist Economies
|
Nhà xuất bản
|
ROUTLEDGE, TAYLOR & FRANCIS LTD, ENGLAND
|
Năm/tập/sô/trang
|
May 2015, Volume 27, Issue 2, page 268-281
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (SSCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Đề tài Cấp Nhà nước, Chương Ttrình Tây Bắc
|
|
Tên bài báo: Đói nghèo dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc của Việt Nam
Tóm tắt: Bài viết này là nghiên cứu đầu tiên xem xét các nhân tố cộng đồng và hộ gia đình tới đói nghèo của dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu từ mô hình Logit và Logit tỷ lệ cho thấy rằng tài sản cố định, giáo dục và việc làm phi nông nghiệp có tác động mạnh tới khả năng rơi vào nghèo và mức độ nghèo. Bên cạnh đó, một số đặc điểm cộng đồng cũng có quan hệ với đói nghèo. Đặc biệt, sự có mặt của các phương tiện vận tải và bưu điện ở xã có tác động làm giảm đáng kể xác suất rơi vào nghèo và mức độ nghèo. Tuy nhiên, một số đặc điểm khác của cộng đồng và hộ gia đình chỉ có tác động tới khả năng rơi vào nghèo hoặc mức độ nghèo nhưng không tác động đồng thời cả hai. Vì vậy, cách tiệp cận nghiên cứu điển hình chỉ sử dụng mô hình Logit/Probit để đánh giá khả năng rơi vào nghèo sẽ không đánh giá đầy đủ và thậm chí bỏ qua những tác động quan trọng của một số nhân tối tới mức độ nghèo. Nghiên cứu này rút ra một số hàm ý chính sách cấp hộ và cộng đồng cho giảm nghèo ở khu vực này.
|
Tác giả
|
Doan, T., & Tuyen, T. Q.
|
Tên bài
|
Credit participation and constranis of the poor in peri-urban areas, Vietnam: a micro-econometric analysis of a household survey
|
Tạp chí
|
Argumenta Oeconomica
|
Nhà xuất bản
|
WROCLAW UNIVERSITY OF ECONOMICS, POLAND.
|
Năm/tập/sô/trang
|
April 2015, Volume 34, Issue 1, page 158-175
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (SSCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Tham gia tín dụng và hạn chế về tín dụng của người nghèo ở vùng ven đô Việt Nam: Phân tích kinh tế lượng vi mô từ khảo sát hộ gia đình
Tóm tắt: Bài viêt này sử dụng dư liệu khảo sát hộ gia đình vùng ven đô TP Hồ Chí Minh để nghiên cứu người nghèo sử dụng vốn vay ra sao và các nhân tố tác động với việc vay vốn và hạn chế về vay vốn. Bài viết cho thấy rằng sự hiện diện của các ngân hàng thương mại ở địa phương không giúp người nghèo vay được vốn và thay vào đó thì người nghèo phụ thuộc nhiều hơn vào các khoản vay từ tín dụng phi chính thức. Các khoản vay chủ yếu được sử dụng cho mục tiêu tiêu dung, điều đó khẳng định tầm quan trọng của khoản vay trong việc ổn định tiêu dùng. Các xã có quan hệ cộng đồng và niêm tin tốt hơn sẽ giúp cho hộ trong xa đó vay được vốn. Ở vùng đô thị, người nghèo phụ thuộc nhiều hơn vào các khoản cho vay trợ cấp từ chính phủ. Phân tích sâu hơn vào từng nguồn vay cho thấy hành vi hộ gia đình là khác nhau ở từng thị trường vay. Hơn nữa, người nghèo bị hạn chế tiếp cận vốn vay, các hộ có tài sản có giá trị cao hơn trong só hộ nghèo dường như ít bị hạn chế khi vay vốn. Khả năng bị hạn chế khi vay vốn cao hơn với các hộ xa ngân hàng và điều đó hàm ý rằng sự can thiệp phí cung về cho vay sẽ giúp các hộ trong khó khăn về vay vốn. Nhìn chung, người nghèo ở đô thị bị hạn chế khi vay vốn bởi vì họ bị loại trừ bởi các ngân hàng thương mại và thiếu niêm tin giữa các cá nhân ở địa bàn cư trú.
|
Tác giả
|
Tuyen, T. Q.
|
Tên bài
|
Income sources and inequality among ethnic minorities in the Northwest region, Vietnam
|
Tạp chí
|
Environment, Development and Sustainability
|
Nhà xuất bản
|
SPRINGER, NETHERLANDS
|
Năm/tập/sô/trang
|
September 2015, page 1-16. doi: 10.1007/s10668-015-9700-8
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (SSCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Nguồn thu nhập và bất bình đẳng của dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc, Việt Nam
Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích nguyên nhân bất bình đẳng của dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc-vùng nghèo nhất và bất bình đẳng nhất của Việt Nam. Với kỹ thuật phân tách hệ số Gini về bất bình đẳng theo nguồn thu nhập, kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập từ nông nghiệp, đặc biệt là thu nhập từ cây trồng làm giảm đáng kể bất bình đẳng, nhưng thu nhập từ nguồn phi nông nghiệp ( tiên công và tự làm) làm gia tăng bất bình đẳng. Điều đó có thể được giải thích rằng so với các nguồn thu nhập khác, thu nhập nông nghiệp được phân phối bình đẳng hơn và là nguồn chính cho các hộ nghèo. Ngược lại, thu nhập phi nông nghiệp có phân phối bất bình đẳng hơn và phần lớn của các hộ khá giả hơn. Phát hiện nghiên cứu hỗ trợ giả thuyết rằng đa dạng hóa thu nhập phi nông nghiệp làm gia tăng bất bình đẳng nếu những cơ hội việc làm phi nông nghiệp thiên lệch hơn cho các hộ khá giả hoặc làm giảm bất bình đẳng nếu các cơ hội này dễ tiếp cận hơn cho bộ phận dân số nghèo.
|
Tác giả
|
Co, T.N., Hiep, T.D., & Huong, V. V
|
Tên bài
|
What Determines Export Participation of Private Domestic Manufacturing SMEs in Vietnam?
|
Tạp chí
|
Asian Social Science
|
Nhà xuất bản
|
Canadian Center for Science and Education
|
Năm/tập/sô/trang
|
Vol. 11, No. 15; 2015
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Nhân tố quyết định hành vi tham gia xuất khẩu của doanh nghiệp chế tạo ở trong nước
Tóm tắt: Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng mới về nhân tố tác động tới tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp chế tạo ở trong nước của Việt Nam. Sử dụng dữ liệu điều tra quốc gia vê doanh nghiệp năm 2011, nghiên cứu cho thấy có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động không có quan hệ với khả năng tham gia xuất khẩu, doanh nghiệp với quy mô nhỏ có ít khả năng tham gia xuất khẩu. Kết quả cũng cho thấy doanh nghiệp có sự đổi mới công nghệ có tác động tích cực tới khả năng xuất khẩu, điều đó hàm ý rằng việc khuyến khích hoạt động đổi mới công nghệ có vai trong quan trọng trong việc khuyến khích xuất khẩu của doanh nghiệp ở Việt Nam.
|
Tác giả
|
Tinh, D. T., Son, N. H., Huong, V. V., Tuyen, T. Q., & Lim, S
|
Tên bài
|
Does rising import competition harm local firm productivity in less advanced economies? Evidence from the Vietnam’s manufacturing sector
|
Tạp chí
|
Journal of Interantional Trade and Economic Development
|
Nhà xuất bản
|
ROUTLEDGE, TAYLOR & FRANCIS LTD, ENGLAND
|
Năm/tập/sô/trang
|
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (SSCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Gia tăng cạnh tranh nhập khẩu có làm hại năng suất công ty ở các nền kinh tế kém phát triển? Bằng chứng từ khu vực chế tạo của Việt Nam
Tóm tắt: Bài viết này xem xét việc gia tăng xâm lấm hàng nhập khẩu có tác động tới năng suất của các doanh nghiệp nội địa của Việt Nam hay không. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng trong vòng 10 năm (200-2009). Phương pháp hồi quy dữ liệu mảng và biến công cụ được sử dụng để kiểm soát tính nhiễu và nội sinh của xâm lấn nhập khẩu. Chúng tôi phát hiện rằng cạnh tranh hàng nhập khẩu có tác động tiêu cực tới năng suất của các công ty nội địa của Việt Nạm, tuy tác động khá nhỏ về mặt kinh tế. Nghiên cứu sâu hơn không cho thấy bằng chứng rõ ràng về tác động bởi quy mô và mức độ công nghệ. Tuy nhiên chúng tôi phát hiện rằng gia tăng cạnh tranh nhập khẩu có quan hệ với khả năng phá sản của công ty.
|
Tác giả
|
Tuyen, T. Q.
|
Tên bài
|
Nonfarm employment and household income among ethnic minorities in Vietnam
|
Tạp chí
|
Economic Research-Ekonomska Istraživanja
|
Nhà xuất bản
|
ROUTLEDGE, TAYLOR & FRANCIS LTD, ENGLAND
|
Năm/tập/sô/trang
|
October 2015, Volume 28, Issue 1, page 703-716
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (SSCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Việc làm phi nông nghiệp và thu nhập hộ gia đình của dân tộc thiểu số ở Việt Nam
Tóm tắt: Bài viết này xem xét các nhân tố tác động tới việc tham gia việc làm phi nông nghiệp và tác động của việc làm phi nông nghiệp tới thu nhập hộ gia đình ở vùng núi phía Tây Bắc, Việt Nam. Phân tích hồi quy logistic cho thấy giáo dục và sự xuất hiện của các doanh nghiệp hay làng nghề ở địa phương làm gia tăng đáng kể khả năng tham gia việc làm công, trong khi đó sự có hiện diện của đường nhựa tới xã giúp hộ gia đình có cơ hội nhiều hơn trong các việc tự làm phi nông nghiệp. Sử dụng phương pháp phân tích điểm xu hướng, nghiên cứu cho thấy hộ gia đình tham gia vào việc làm công hay phi nông nghiệp tự làm có mức thu nhập cao hơn các hộ thuần nông. Phát hiện nghiên cứu hàm ý rằng việc làm phi nông nghiệp là con đường giúp các hộ dân tộc thiểu số thoát nghèo.
|
Tác giả
|
Tuyen, T. Q., Lim, S., Cameron, M. P., & Huong, V. V.
|
Tên bài
|
Farmland loss and livelihood outcomes: a microeconometric analysis of household surveys in Vietnam
|
Tạp chí
|
Journal of the Asia Pacific Economy
|
Nhà xuất bản
|
ROUTLEDGE, TAYLOR & FRANCIS LTD, ENGLAND
|
Năm/tập/sô/trang
|
April 2014, Volume 18, Issue 3, page 423-444
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (SSCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Mất đất nông nghiệp và kết quả sinh kế: Phân tích kinh tế lượng vi mô từ khảo sát hộ gia đình ở Việt Nam
Tóm tắt: Mặc dù có nhiều tranh luận trong tài liệu nghiên cứu về tác động của mất đất nông nghiệp ( do đô thị hóa) tới sinh kế hộ gia đình, nhưng tới nay chưa có bằng chứng kinh tế lượng nào về tác động này. Bài viết này do vậy là nghiên cứu đầu tiên lượng hóa tác động của mất đất nông nghiệp tới kết quả sinh kế hộ gia đình ở vùng ven đô Hà Nội. Kết quả phân tích kinh tế lượng cho thấy không có tác động tiêu cực của mất đất tới thu nhập hoăc chi tiêu bình quân quy đổi người lớn. Bên cạnh đó, kết quả cho thấy mất đất có tác động tích cực thông qua kênh gián tiếp tới việc làm phi nông nghiệp.
|
Tác giả
|
Huong, V. V., Holmes, M., Lim, S., & Tuyen, T. Q
|
Tên bài
|
Exports and profitability: a note from quantile regression approach
|
Tạp chí
|
Applied Economics Letters
|
Nhà xuất bản
|
ROUTLEDGE, TAYLOR & FRANCIS LTD, ENGLAND
|
Năm/tập/sô/trang
|
February 2014, Volume 21, Issue 6, page 442-445
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (SSCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Xuất khẩu và lợi nhuận: nghiên cứu từ cách tiếp cận hồi quy phân vị
Tóm tắt: Nghiên cứu về mối quan hệ giữa xuất khẩu và lợi nhuận thường sử dụng cách tiếp cận hồi quy trung bình và tập trung chủ yếu vào các nước Châu Âu. Sử dụng dữ liệu bảng và cách tiếp cận hồi quy phân vị, nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa hành vi xuất khẩu và tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp ở Việt Nam. Sử dụng bộ dữ liệu bảng năm 2005-2009, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có mối quan hệ giữa khẩu và tăng trưởng lợi nhuận khi dử dụng mô hình hồi quy OLS. Tuy nhiên, khi sử dụng mô hình hồi quy phân vị, tham gia xuất khẩu được phát hiện có quan hệ dương với lợi nhuận với công ty có tăng trưởng lợi nhuận cao và âm với công ty có tăng trưởng lợi nhuận thấp. Điều đó hàm ý rằng lợi thế về năng suất của các nhà xuất khẩu với tăng trưởng lợi nhuận thấp bị ràng buộc bởi chi phí liên quan tới hoạt động thương mại ở thị trường nước ngoài.
|
Tác giả
|
Tuyen, T. Q., Lim, S., Cameron, M. P., & Huong, V. V.
|
Tên bài
|
Farmland loss, nonfarm diversification and inequality among households in Hanoi’s peri-urban areas
|
Tạp chí
|
International Development Planning Review
|
Nhà xuất bản
|
LIVERPOOL UNIVERSITY, ENGLAND
|
Năm/tập/sô/trang
|
October 2014, Volume 36, Issue 3, page 356-379
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (SSCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Mất đất nông nghiệp, đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp và bất bình đẳng giữa các hộ ở vùng ven đô Hà Nội
Tóm tắt:
Sử dụng bộ dữ liệu duy nhất từ cuộc khảo sát hộ gia đình năm 2010 bao gồm 477 hộ, nghiên cứu này cung cấp bằng chứng kinh tế lượng đầu tiên về tác động của mất đất ( do đô thị hóa) tới đa dạng hóa việc làm phi nông nghiệp của các hộ ở Việt Nam. Kết quả từ mô hình hồi quy nhị phân và đa phân tỷ lệ chỉ ra ằng mất đất có tác động tiêu cực tới tỷ lệ việc làm phi nông nghiệp nhưng tác động dương tới tỷ lệ việc làm phi nông nghiệp, đặc biệt là việc làm phi chính thức. Chúng tôi cũng nghiên cứu mối quan hệ giữa các nguồn thu nhập và bất bình đẳng qua việc sử dụng phương pháp phân tách hệ số Gini. Trong khi thu nhập từ việc làm công phi chính thức và việc làm nông nghiệp làm giảm bất bình đẳng, các nguồn thu nhập khác làm gia tăng bất bình đẳng. Do vậy, nghiên cứu này hàm ý rằng mất đất có tác động gián tiếp và hỗn hợp tới bất bình đẳng.
|
Tác giả
|
Tuyen, T. Q
|
Tên bài
|
The impact of farmland loss on income distribution of households in Hanoi's peri-urban areas, Vietnam
|
Tạp chí
|
Hitotsubashi Journal of Economics
|
Nhà xuất bản
|
HITOTSUBASHI UNIVERSITY, JAPAN
|
Năm/tập/sô/trang
|
December 2014, Volume 55, Issue 2,page 189-206
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI (SSCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Tác động của mất đất nông nghiệp tới phân phối thu nhập của các hộ gia đình vùng ven đô Hà Nội, Việt nam
Tóm tắt:
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng kinh tế lượng đầu tiên cho thấy rằng mất đất ( do đo thị hóa và công nghiệp hóa) không có tác động tới khả năng khiến hộ gia đình rơi vào nhóm nghèo, trung lưu hay giàu có ở vùng ven đô Hà Nội. Kết quả cũng cho thấy diện tích đất nông nghiệp không có quan hệ với bậc thang về nhóm thu nhập. Tuy nhiên, các nhân tố khác, bao gồm giáo dục, tiếp cận vốn, tài sản sản xuất và đặc biệt tham gia phi nông nghiệp trước khi mất đất, được phát hiện làm gia tăng cơ hội cho các hộ cải thiện thứ bậc thu nhập.
|
Tác giả
|
Tuyen, T. Q
|
Tên bài
|
Socio-economic determinants of household income among ethnic minorities in the North-West Mountains, Vietnam
|
Tạp chí
|
Croatian Economic Survey
|
Nhà xuất bản
|
INSTUTITE OF ECONOMICS, ZAGREB, CROATIA
|
Năm/tập/sô/trang
|
July 2015, Volume 17, Issue 1, page 139-159
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Những nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới thu nhập hộ gia đình dân tộc thiểu số vùng núi Tây Bắc, Việt Nam
Tóm tắt:
Bài báo này nghiên cứu các nhân tố cấp cộng đồng và hộ gia đình tác động tới thu nhập hộ gia đình dân tộc thiểu số vùng núi Tây Bắc, vùng nghèo nhất của Việt Nam. Phát hiện nghiên cứu cho thấy phần lớn hộ gia đình phụ chủ yếu vào nông nghiệp. Các nhân tố quyết định tới thu nhập bình quân của hộ được nghiên cứu qua việc sử dụng mô hình phân tích hồi quy đa biến và kết quả khẳng định tầm quan trọng của giáo dục, việc làm phi nông nghiệp, tài sản cố định trong việc nâng cao thu nhập. Bên cạnh đó, một số nhân tố cộng đồng như các phương tiện vận tải ở xã, bưu điện và cơ hội việc làm phi nông nghiệp, có tác động làm tăng thu nhập hộ. Phát hiện nghiên cứu gợi ý rằng các chính sách giảm nghèo nên tập trung vào cả cấp độ cộng đồng và hộ gia đình. Trong đó, cải thiện giáo dục và tiếp cận việc làm phi nông nghiệp được kỳ vọng giúp hộ thoát nghèo.
|
Tác giả
|
Tuyen, T. Q., & Huong, V. V.
|
Tên bài
|
The impact of land loss on household income: the case of Hanoi's Sub-Urban Areas, Vietnam
|
Tạp chí
|
International Journal of Business and Society
|
Nhà xuất bản
|
UNIVERSITY OF SARAWAK, MALAYSIA
|
Năm/tập/sô/trang
|
July 2014, Volume 16, Issue 2, page 339-358
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
ISI ( ESCI) & Scopus
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Tác động của mất đất tới thu nhập hộ gia đình: trường hợp vùng ven đô Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt:
Sử dụng bộ dữ liệu điều tra hộ gia đình ven đô Hà Nội năm 2010, nghien cứu này cung cấp bằng chứng kinh tế lượng đầu tiên về tác động của mất đất nông nghiệp ( do đô thị hóa và công nghiệp hóa) tới thu nhập và các nguồn thu nhập của hộ gia đình. Nghiên cứu cho thấy mất đất nông nghiệp có tác động làm gia tăng thu nhập phi nông nghiệp và các nguồn khác nhưng làm giảm thu nhập nông nghiệp. Quan trọng hơn, nghiên cứu cho thấy mất đất nông nghiệp không có tác động tiêu cực tới tổng thu nhập của hộ gia đình. Phát hiện này hàm ý rằng dưới tác động mất đất, hộ gia đình đã tham gia tích cực vào hoạt động phi nông nghiệp để bổ sung thu nhập từ hoạt động ngoài nông nghiệp, qua đó có thể bù đắp những sút giảm thu nhập nông nghiệp do mất đất. Do vậy, mất đất nông nghiệp không nên được xem xét như một sự kiện hoàn toàn tiêu cực bởi nó có thể giúp các hộ cải thiện thu nhập qua việc khuyến khích họ thay đổi sinh kế theo hướng phi nông nghiệp.
|
Tác giả
|
Tuyen, T. Q
|
Tên bài
|
A review on the link between nonfarm employment, land and rural livelihoods in developing countries and Vietnam
|
Tạp chí
|
Ekonomski horizonti - Economic Horizon
|
Nhà xuất bản
|
University of Kragujevac, Serbia
|
Năm/tập/sô/trang
|
August 2014, Volume 16, Issue 2, page 113-123
|
Thuộc cơ sở dữ liệu
|
EconLit/Proquest/Ebsco
|
Thuộc đề tài
|
Không
|
|
Tên bài báo: Nghiên cứu tổng quan mối quan hệ giữa việc làm phi nông nghiệp, đất đai và sinh kế nông thôn ở các nước đang phát triển và Việt Nam
Tóm tắt:
Bài viêt này phân tích các bằng chứng thực nghiệm gần đây về mối liên hệ giữa việc làm phi nông nghiệp, đất đai và sinh kế nông thôn trong bối cảnh gia tăng mất đất do đô thị hóa và công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển và Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy trong khi đất đai rất quan trọng với một số nước, nó lại kém quan trọng ở một số nước khác. Thiếu đất có thể trở thành một nhân tố tích cực khuyến khích hộ gia đình tham gia phi nông nghiệp và cải thiện thu nhập ở các nước mà cơ hội việc làm phi nông nghiệp là sẵn có với số đông dân số. Tuy nhiên, thiếu đất tác động tiêu cực tới sinh kế nông thôn ở các nước có ít cơ hội cho việc làm phi nông nghiệp. Ở Việt Nam, việc làm phi nông nghiệp ngày càng gia tăng tầm quan trọng với sinh kế nông thôn. Thêm vào đó, ở vùng ven đo nơi có ngày càng nhiều đất nông nghiệp bị mất do đô thị hóa và công nghiệp hóa, việc làm phi nông nghiệp giúp hộ gia đình giảm bớt sự phụ thuộc vào đất đai và nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
|